Home Chứng khoán Điểm khác biệt giữa chứng khoán vốn và chứng khoán nợ là gì?

Điểm khác biệt giữa chứng khoán vốn và chứng khoán nợ là gì?

0
Điểm khác biệt giữa chứng khoán vốn và chứng khoán nợ là gì?

Hiện nay trên thị trường chứng khoán, chứng khoán vốn và chứng khoán nợ đang được rất nhiều nhà đầu tư lựa chọn. Nhưng phần lớn các nhà đầu tư vẫn chưa thực sự hiểu rõ điểm khác biệt giữa hai loại chứng khoán này.

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm kiến thức về chứng khoán nợ, chứng khoán vốn và những điểm khác nhau giữa 2 loại chứng khoán này.

1.Chứng khoán vốn là gì?

Chứng khoán vốn là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành, xác nhận quyền sở hữu một phần thu nhập và tài sản của công ty. Như vậy người sở hữu chứng khoán vốn cũng có nghĩa là người sở hữu công ty, họ có quyền hưởng những lợi ích từ công ty mang lại.

Chứng khoán vốn bao gồm: cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, chứng chỉ quỹ…

Cổ phiếu là chứng khoán vốn đang được rất nhiều nhà đầu tư lựa chọn

2. Chứng khoán vốn bao gồm những loại nào?

Cổ phiếu thường

Cổ phiếu thường (cổ phiếu phổ thông) là chứng khoán đại diện cho quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần. Loại cổ phiếu này được mua bán, trao đổi nhiều nhất và lưu hành rộng rãi trên thị trường chứng khoán. Cổ đông thường của công ty cổ phần có những quyền chủ yếu sau:

  • Quyền tham gia bỏ phiếu và ứng cử vào Hội đồng quản trị.
  • Quyền tham gia quyết định đối với tài sản hoặc những vấn đề quan trọng của công ty.
  • Quyền chuyển nhượng quyền sở hữu cổ phần.

Đặc biệt, cổ đông được chia lợi nhuận từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua cổ tức. Cổ tức chính là phần lợi nhuận sau thuế dành cho các cổ đông, nó được trả bằng tiền hoặc cổ phiếu.

Cổ phiếu ưu đãi

Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán về mặt tài chính chứng nhận cổ đông ưu tiên so với cổ đông thường, nhưng về quyền hạn đối với công ty thì bị hạn chế.

Hiểu đơn giản, nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu ưu đãi được ưu tiên chia cổ tức trước các cổ đông thường. Khi công ty bị phá sản thì cổ đông ưu đãi được ưu tiên trả nợ trước cổ đông thường khi thanh lý tài sản. Tuy nhiên những vị cổ đông này không được tham gia bầu cử hoặc ứng cử vào Hội đồng quản trị của công ty.

Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết

Cổ phiếu này có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu thường. Số phiếu biểu quyết của một cổ phiếu sẽ được quy định bởi điều lệ công ty. Thông thường thì chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập công ty mới được sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.

Tuy nhiên, cổ phiếu ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 3 năm, sau thời hạn này thì sẽ chuyển thành cổ phần phổ thông.

Cổ phiếu ưu đãi cổ tức

Nếu sở hữu cổ phiếu trên thì bạn sẽ được trả cổ tức cao hơn mức cổ tức của cổ phiếu thường. Phần cổ tức bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng, phần cổ tức cố định cũng không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Tuy nhiên, người sở hữu cổ phiếu ưu đãi cổ tức sẽ không có quyền biểu quyết hay đề cử người vào Hội đồng quản trị của công ty.

Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại

Công ty sẽ hoàn lại vốn góp vào bất kỳ thời điểm nào một khi có yêu cầu của người sở hữu cổ phiếu này hay theo điều kiện ghi trên cổ phiếu.

Cổ đông có cổ phiếu ưu đãi hoàn lại cũng có các quyền như cổ đông phổ thông nhưng sẽ không được biểu quyết, dự họp hay đề cử người vào Hội đồng quản trị.

Với cổ phiếu ưu đãi hoàn lại nhà đầu tư sẽ được hoàn lại vốn khi có yêu cầu.

Chứng chỉ quỹ

Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với phần vốn góp của quỹ đại chúng.

Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán được hình thành từ khoản vốn góp của nhà đầu tư với mục đích đa dạng hóa đầu tư và phân tán rủi ro.

Như vậy để thành lập quỹ, công ty quản lý quỹ phát hành chứng chỉ quỹ. Khi nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ có nghĩa là đã góp vốn của mình vào quỹ chung đó.

Chứng chỉ quỹ có mệnh giá thống nhất là 10.000 đồng. Quỹ đại chúng là Quỹ có chứng chỉ quỹ được phát hành ra công chúng. Quỹ thành viên là Quỹ được lập bằng vốn góp không vượt qua 30 thành viên góp vốn và không phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng.

3. Chứng khoán nợ là gì?

Chứng khoán nợ là loại chứng khoán chứng nhận mối quan hệ chủ nợ của người sở hữu đối với công ty phát hành. Chứng khoán nợ tồn tại dưới dạng trái phiếu, chứng khoán dạng nợ và giấy tờ, công cụ thị trường tiền, công cụ tài chính phái sinh.

Ở nền kinh tế các nước phát triển, chứng khoán nợ có tỷ trọng giao dịch khá cao trên thị trường chứng khoán.

4. Chứng khoán nợ gồm những loại nào?

Chứng khoán nợ thường tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, như trái phiếu (bond), chứng khoán dạng nợ (debenture) và giấy tờ (note), các công cụ thị trường tiền tệ (money market instruments), các công cụ tài chính phái sinh (financial derivatives).

Trái phiếu

Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền lợi của người sở hữu với phần vốn nợ của tổ chức phát hành. Có thể là nhà nước, công ty hoặc thể chế tài chính phát hành. Như vậy, trái phiếu được xem là phương tiện vay nợ, chủ thể phát hành ra nó có nghĩa vụ trả cả gốc lẫn lãi khi đến kỳ hạn nhất định.

Theo đó, người sở hữu trái phiếu được hưởng khoản lãi cố định, phần lãi này không phụ thuộc vào kết quả dùng vốn. Tuy nhiên, người này không có quyền tham gia hoạt động quản lý đối với tổ chức phát hành. Hiện nay có 2 loại trái phiếu: trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp.

– Trái phiếu chính phủ (công trái, công khố phiếu) có độ an toàn cao nhất. Thông thường người mua được hưởng lãi suất cố định theo kỳ hạn. Ví dụ: lãi suất của trái phiếu kỳ hạn 5 năm khoảng 6.8%.

– Trái phiếu doanh nghiệp do doanh nghiệp phát hành với mục đích cần vốn để mở rộng quy mô kinh doanh hoặc đầu tư đổi mới công nghệ. Thay vì đi vay ngân hàng phải chờ thời gian thẩm định và giải trình cụ thể thì doanh nghiệp huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu để chớp lấy cơ hội kinh doanh kịp thời.

Trái phiếu thuộc về chứng khoán nợ

Chứng khoán dạng nợ

Chứng khoán dạng nợ tương tự như trái phiếu nhưng khác ở điều kiện đảm bảo và một số vấn đề liên quan. Mục đích khi phát hành loại chứng khoán này nhà nước hoặc công ty lớn cần huy động vốn vào ngân sách.

Công cụ thị trường tiền

Đây là những giấy tờ xác nhận quyền được hưởng vô điều kiện một lượng thu nhập cố định bằng tiền trong một thời gian nhất định.

Công cụ tài chính phái sinh

Công cụ tài chính phái sinh là những công cụ được phát hành dựa theo những công cụ tài chính đã có với những mục tiêu: bảo vệ lợi nhuận, tạo ra lợi nhuận hoặc phân tán rủi ro. Công cụ tài chính phái sinh cơ bản là hoán đổi, quyền chọn.

5. Điểm khác biệt giữa chứng khoán vốn và chứng khoán nợ

Để có được một sự đầu tư hiệu quả, bạn cần biết 4 sự khác biệt quan trọng giữa hai loại chứng khoán sau đây:

Điểm khác biệt Chứng khoán vốn Chứng khoán nợ
Lợi nhuận và lãi Cổ đông sẽ có nhiều quyền lợi và hưởng lợi nhuận cao khi công ty tăng trưởng tốt. Tuy nhiên, đây cũng chính là “con dao hai lưỡi” cho các nhà đầu tư, đặc biệt là trong tình hình thị trường biến động xấu. Bạn hoàn toàn không được hưởng phần lãi suất tỉ lệ thuận với tốc độ tăng trưởng như chứng chỉ vốn.

 

– Bạn chỉ nhận lại số tiền lãi và số tiền gốc được quy định cụ thể ngay khi ký hợp đồng mà thôi. Mặc dù có thể nhận về số tiền thấp hơn so với chứng khoán vốn nhưng bù lại, sự an toàn và rủi ro thấp chính là những điều bạn nhận được khi đầu tư vào loại chứng khoán này.

Thanh toán Các cổ đông hoàn toàn không nhận được bất kỳ khoản thanh toán hoàn trả nào theo thời gian. Thường thì các cổ đông sẽ nhận về cổ tức (có thể là tiền mặt hoặc cổ phiếu) Khi tham gia chứng chỉ nợ, bạn sẽ được trả lãi suất theo thời gian ghi trên hợp đồng.
Quyền lợi Với các cổ đông nắm giữ chứng khoán vốn, tỷ lệ nắm giữ càng cao thì càng có nhiều quyền kiểm soát hoạt động của công ty cũng như có quyền tham gia vào việc ra quyết định. Hoàn toàn không có quyền kiểm soát hay tham gia vào bất kỳ hoạt động ra quyết định nào của công ty.
Thời gian Hoàn toàn không có kỳ hạn. Bạn có quyền giữ hoặc bán vào bất cứ lúc nào. Có ngày đáo hạn và bạn cũng khó có thể bán hoặc nhượng cho người khác vì số tiền vay sẽ được trả cho người đứng tên trên hợp đồng.

 

Mỗi loại chứng khoán đều có những điểm khác nhau, có cách mang đến lợi nhuận cho nhà đầu tư khác nhau. Để trở thành nhà đầu tư thành công, ngoài việc tỉnh táo và có những quyết định đầu tư đúng đắn, các nhà đầu tư cũng cần tìm hiểu và hiểu rõ về các loại chứng khoán mà mình đã, đang và sẽ đầu tư .

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here