Home Chứng khoán Chỉ số EPS là gì? Cách tính chỉ số EPS (CHUẨN). Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt ?

Chỉ số EPS là gì? Cách tính chỉ số EPS (CHUẨN). Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt ?

0
Chỉ số EPS là gì? Cách tính chỉ số EPS (CHUẨN). Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt ?

EPS là 1 chỉ số tài chính quan trọng để đầu tư chứng khoán. Nhưng bản chất đúng của EPS là gì không phải nhà đầu tư nào cũng hiểu rõ. Nên Kienthuctrade.net sẽ giúp nhà đầu tư cá nhân hình dung về chỉ số tài chính quan trọng này. Chúc bạn đầu tư thành công & tiền sẽ sớm đầy túi.

1. Chỉ số EPS là gì?

EPS được viết tắt từ từ “Earnings Per Share” có nghĩa là tỷ suất thu nhập trên cổ phần. Chỉ số EPS nói lên phần lợi nhuận hay lãi suất thu được trên một cổ phiếu.

Đây có thể coi như là phần lợi nhuận thu được trên mỗi khoản đầu tư ban đầu, nên nó được coi là chỉ số xác định khả năng sinh lợi của một công ty (hay một dự án đầu tư).

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho một cổ phiếu thông thường đang được lưu hành trên thị trường. Ví dụ như, công ty có khoảng 1 triệu cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường, tương ứng với tổng lợi nhuận sau thuế (Earnings) là 1 triệu USD, thì 1 cổ phiếu đó sẽ có EPS là khoảng 1 USD, hay nói cách khác lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu là 1 USD.

EPS cơ bản và EPS pha loãng

Chỉ số EPS gồm 2 loại là: EPS cơ bản và EPS pha loãng.

EPS cơ bản là khái niệm Kienthucatrade.net đã giới thiệu ở phần mở đầu và cách tính cũng như cách sử dụng sẽ được trình bày ở các phần tiếp theo.

EPS pha loãng (Dilluted EPS) là chỉ số bổ sung nhằm điều chỉnh rủi ro pha loãng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu do doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu, ESOP…

Chỉ số này có độ chính xác cao hơn EPS cơ bản, do nó đã phản ánh các sự kiện có thể làm thay đổi khối lượng cổ phiếu trong tương lai.

Bạn có thể dễ dàng tìm thấy chỉ số EPS pha loãng được tính sẵn trên Cafef hoặc trong phần thuyết minh của báo cáo kết quả kinh doanh.

 

Tải ngay BCTC Kiểm toán năm 2016 của CTCP Tập đoàn Vingroup để tham khảo EPS pha loãng tại đây.

2. Cách tính chỉ số EPS cơ bản?

Để tính chỉ số EPS cơ bản của một doanh nghiệp, bạn sẽ cần đến bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh để thu nhặt các số liệu cần thiết sau:

  • Khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.
  • Chi trả cổ tức ưu đãi (nếu có).
  • Lợi nhuận sau thuế.

Công thức tính EPS cơ bản như sau:

Điều quan trọng…

Bạn nên xem trước ví dụ dưới đây để tránh nhầm lẫn khi tính toán khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

Khối lượng cổ phiếu được tính bình quân gia quyền theo thời gian cổ phiếu lưu hành trong kỳ như sau:

Ở đây, bạn sẽ thấy KLCP bình quân cuối kỳ là 1.257.500 (cp) nhỏ hơn đáng kể với KLCP thực tế đang lưu hành là 1.530.000 (cp).

Sở dĩ phải tính theo cách này do lợi nhuận sau thuế là số lũy kế của 4 quý gần nhất.

Do đó để phản ánh chính xác lợi nhuận sinh ra trên mỗi cổ phần thì những thay đổi làm tăng/giảm khối lượng cổ phiếu chưa đủ 1 năm phải được điều chỉnh.

Tuy nhiên…

Trong thực tế vẫn có nhiều trường hợp đơn giản hóa việc tính toán, bằng cách sử dụng khối lượng cổ phiếu đang lưu hành ở thời điểm cuối kỳ.

Chúng tôi khuyến cáo bạn chỉ nên áp dụng khi khối lượng cổ phiếu thay đổi trong kỳ là không đáng kể.

Ví dụ về cách tính chỉ số EPS

GoValue lựa chọn cổ phiếu của CTCP Sữa Việt Nam (VNM) và CTCP Tập đoàn Thép Hòa Phát (HPG) sau đây làm ví dụ.

Với cổ phiếu VNM, lợi nhuận sau thuế 4 quý gần nhất đạt 10,295 tỷ đồng và khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành là 1.741 tỷ cổ phiếu.

Trong kỳ, VNM sử dụng 785 tỷ đồng trả cổ tức ưu đãi.

Vậy chỉ số EPS của VNM sẽ là:

EPS (VNM) = (10,295 – 785) tỷ đồng/ 1.741 tỷ cổ phiếu = 5,463.4 (đồng/ cổ phiếu).

Tương tự với cổ phiếu HPG, lợi nhuận sau thuế 4 quý gần nhất đạt 8,015 tỷ đồng và khối lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành là 2.124 tỷ cổ phiếu.

Trong kỳ, HPG không trả cổ tức ưu đãi.

Do đó, EPS (HPG) = 8,015 tỷ đồng/ 2.124 tỷ cổ phiếu = 3,773.5 (đồng/ cổ phiếu).

Việc tính toán chỉ số EPS khá đơn giản, tuy nhiên điều quan trọng là bạn cần nắm được ý nghĩa cũng như cách sử dụng chỉ số EPS.

Một số lưu ý khi về tính toán EPS

Khi tinh toán chỉ số EPS, nếu muốn có được chỉ số chính xác nhất bạn nên sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán.

Vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian, khi sử dụng số liệu trong kỳ là số liệu mới và gần nhất, đem lại kết quả phản ánh đúng nhất tỷ suất thu nhập trên cổ phần.

Nhưng trên thực tế, người ta thường đơn giản hóa việc tính toán chỉ số EPS bằng cách sử dụng số cổ phiếu đang lưu hành thường vào cuối kỳ.

Chỉ số EPS có thể làm giảm bằng cách tính thêm các cổ phiếu chuyển đổi, các bảo chứng vào số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Nếu công ty, doanh nghiệp phát hành thêm hoặc mua lại cổ phiếu thì tổng số cổ phiếu phải được tính theo công thức bình quân gia quyền.

Chỉ số EPS là chỉ số ước tính hay nói cách khác là chỉ số có thể thay đổi phụ thuộc vào phương pháp kế toán và EPS mà các chuyên gia đánh giá, thông tin được lấy từ công ty. Do đó, chỉ số EPS được lấy từ công ty hay chuyên gia là con số ước tính.

Để nắm bắt một cách chính xác và chắc chắn về số liệu chỉ số EPS tỷ suất thu nhập trên cổ phần hay phần lợi nhuận, lãi suất thu được trên một cổ phiếu thì doanh nghiệp nên được xem xét chỉ số này trong một giai đoạn nhất định để đánh giá sự ổn định và khả năng tăng trưởng của nó. Từ đó sẽ thấy được hiệu quả quá trình hoạt động của công ty.

Và một điểm lưu ý nửa, chỉ số EPS không phải lúc nào cũng tỷ lệ với tổng lợi nhuận sau thuế. Nếu công ty muốn tăng vốn bằng cách phát hành thêm 10% số lượng cổ phiếu mà lợi nhuận tăng thêm dưới 10% thì chỉ số EPS sẽ giảm, kéo theo giá cổ phiếu của công ty cũng giảm.

3. Chỉ số EPS được sử dụng như thế nào?

EPS là một chỉ số quan trọng trong hoạt động định giá cổ phiếu và cấu thành nên chỉ số định giá P/E.

Đồng thời nó cũng là tiêu chí để đánh giá chất lượng tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ.

Sử dụng EPS để xác định chỉ số P/E trong hoạt động định giá

Như đã giới thiệu, EPS là thành phần chính tạo nên chỉ số định giá P/E, E trong P/E được hiểu là EPS.

Bằng cách chia giá một cổ phần của công ty cho EPS của nó, một nhà đầu tư có thể thấy được giá trị của một cổ phiếu qua các kỳ, từ đó biết được thị trường sẵn sàng trả cho cổ phiếu ấy mức định giá là bao nhiêu.

Cụ thể:

Cổ phiếu CTD của CTCP Xây dựng Coteccons đang giao dịch với mức giá 143.400 đồng với EPS lũy kế là 19.260 (đồng/ cổ phiếu).

Do đó, tỷ lệ P/E đối với cổ phiếu CTD là: 143.400 (đồng)/ 19.260 (đồng/cổ phiếu) = 7.58

Điều đó có nghĩa…

Để có được 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu nhà đầu tư đang phải trả cho nó 7.58 đồng.

Từ đó bạn có thể so sánh chỉ số P/E qua các thời kỳ hoặc so sánh với P/E của các doanh nghiệp khác trong ngành để đánh giá một cách tương đối cổ phiếu đang đắt hay rẻ.

Sử dụng EPS để đánh giá chất lượng tăng trưởng qua các thời kỳ

Để làm được điều này, trước hết bạn cần xác định được tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu.

EPS Growth Rate % = (EPS1 – EPS0)/EPS0

Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu được sử dụng trong đánh giá thị giá của doanh nghiệp, tỷ lệ này cao thì doanh nghiệp cũng được đánh giá cao và ngược lại.

Tùy vào xu hướng của tỷ lệ tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu mà mức tăng trưởng được đánh giá là bền vững, không ổn định, phi mã hay tuột dốc.

Những doanh nghiệp có mức tăng trưởng thu nhập trên cổ phiếu ổn định ở mức cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.

Ví dụ:

Trên đây là biểu đồ so sánh giữa EPS và tỷ lệ tăng trưởng EPS của CTD qua các thời kỳ trong giai đoạn 2013 – 2018.

Bạn sẽ dễ dàng thấy tỷ lệ tăng trưởng EPS của CTD trong giai đoạn 2014 – 2016 là rất cao, trên mức 27%. Trong giai đoạn này giá cổ phiếu CTD có sự tăng trưởng mạnh mẽ do được các nhà đầu tư đánh giá cao.

Tuy nhiên…

Bắt đầu từ năm 2017, EPS đã chững lại và có dấu hiệu suy giảm.

Trong giai đoạn này, thị trường bất động sản Việt Nam bão hòa dẫn đến CTD đã gặp khó trong việc tăng trưởng kết quả kinh doanh.

Đồng thời giá cổ phiếu trên thị trường cũng phản ánh rõ sự sụt giảm này.

Nhờ đó, chỉ với những quan sát đơn giản qua chỉ tỷ lệ EPS Growth Rate bạn có thể dễ dàng đánh giá xu hướng tăng trưởng của doanh nghiệp ở hiện tại cũng như trong tương lai.

4. Điều chỉnh EPS như thế nào khi có dấu hiệu bị bóp méo?

Trong thực tế, do tính phổ biến của chỉ số này, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng các thủ thuật tài chính nhằm thổi phồng lợi nhuận và tác động đến các chỉ số định giá.

Chúng tôi đưa ra 2 trường hợp điển hình, giúp bạn nhận biết và có điều chỉnh phù hợp trong các định giá của mình:

EPS không bao gồm các khoản mục bất thường

Bạn tưởng tượng một công ty đang sở hữu 4% cổ phần tại công ty khác. Gần đây, giá cổ phiếu này tăng lên 200% so với thời điểm công ty mua vào.

Ban lãnh đạo đã quyết định bán toàn bộ lượng cổ phiếu. Giao dịch này đem về một khoản thu nhập lớn cho doanh nghiệp.

Mặc dù vậy, khoản thu nhập này được xem là bất thường, không có gì đảm bảo trong tương lai công ty sẽ lại có một khoản thu nhập như vậy.

Chúng tôi khuyến cáo nhà đầu tư nên thận trọng, loại bỏ các khoản thu nhập bất thường khi tính toán chỉ số EPS.

Khi đó EPS được điều chỉnh lại theo công thức sau:

EPS chỉ bao gồm thu nhập từ hoạt động kinh doanh cốt lõi còn tiếp diễn

Bạn đang sở hữu cổ phiếu một doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu, với chuỗi cửa hàng rộng khắp hơn 1.500 điểm với EPS là 5.500 đồng.

Tuy nhiên, thị trường bán lẻ bắt đầu có những dấu hiệu bão hòa và ảnh hưởng cạnh tranh từ thương mại điện tử.

Nhằm tiết giảm chi phí, ban lãnh đạo công ty quyết định đóng cửa 300 cửa hàng thua lỗ, đồng thời bán lại toàn bộ mặt bằng cho một đối tác khác.

Quyết định đóng cửa 300 cửa hàng đã mang về cho doanh nghiệp khoản lợi nhuận đáng kể trong kỳ.

Về mặt lý thuyết, EPS đã tăng từ 5.500 đồng ở kỳ trước lên 6.800 đồng.

Tuy nhiên có 2 điểm nhà đầu tư phải thực sự lưu ý.

Thứ nhất, đây là khoản thu nhập bất thường không đến từ hoạt động kinh doanh cốt lõi.

Thứ hai, doanh nghiệp sẽ chỉ hoạt động với 1.200 cửa hàng trong các kỳ tới thay vì 1.500 cửa hàng như trước đây.

Do đó, việc tính toán EPS cần điều chỉnh lại theo công thức sau:

EPS là một trong những chỉ số phân tích nhanh được sử dụng phổ biến khi đánh giá cổ phiếu trên thị trường.

Tuy nhiên…

Trong nhiều trường hợp chỉ số này vẫn bộc lộ một vài điểm hạn chế như:

  • Lợi nhuận lũy kế có thể âm nên khi kết hợp để tính chỉ số P/E sẽ không còn ý nghĩa. Trường hợp này bạn có thể sử dụng chỉ số P/B để thay thế.
  • Chỉ số EPS chỉ đơn thuần phản ánh giá trị tuyệt đối của lợi nhuận trên mỗi cổ phần. Do đó nó không phản ánh đầy đủ chất lượng lợi nhuận của doanh nghiệp cũng như chất lượng báo cáo tài chính.

Điều quan trọng bạn cần hiểu được ưu nhược điểm của chỉ số EPS và cách áp dụng sao cho hợp lý.

Nếu có thể bạn nên dành thêm thời gian để tìm hiểu các chỉ số và phương pháp định giá khác. Tôi tin rằng bạn sẽ có những quyết định đầu tư đúng đắn. Theo dõi website của chúng tôi thường xuyên để cập nhật những bài học hữu ích nhất về kiến thức chứng khoán cũng như thông tin mới nhất nhé !

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here