Home Đầu tư Coin Hợp đồng quyền chọn là gì? Tất cả những thông tin mà bạn cần biết về hợp đồng quyền chọn, Đánh giá ưu nhược điểm của hợp đồng quyền chọn

Hợp đồng quyền chọn là gì? Tất cả những thông tin mà bạn cần biết về hợp đồng quyền chọn, Đánh giá ưu nhược điểm của hợp đồng quyền chọn

0
Hợp đồng quyền chọn là gì? Tất cả những thông tin mà bạn cần biết về hợp đồng quyền chọn, Đánh giá ưu nhược điểm của hợp đồng quyền chọn

Chắc anh em cũng biết trong nền kinh tế thị trường thì lợi nhuận và rủi ro luôn song hành với nhau. Trong nền kinh tế đa dạng này, sẽ có chiến lược để làm rủi rỏ giảm bớt phần nào. Công cụ tài chính phái sinh ra đời để làm việc này, và mình sẽ giới thiệu đến anh em hợp đồng quyền chọn.

Đây giống như một loại hình bảo hiểm rủi ro trong tài chính. Và đương nhiên hai bên trao đổi bán và mua sẽ san sẻ rủi ro cho nhau. Hãy cùng Kienthuctrade.net tìm hiểu về vấn đề này nhé.

1. Hợp đồng quyền chọn là gì?

Hợp đồng quyền chọn (options contract) là thỏa thuận bên mua và bên bán. Nhà đầu tư có quyền mua hoặc bán một tài sản với một mức giá cụ thể. Mức giá trong giao dịch được xác định trước trong hợp đồng.

Đây là một hình thức đầu tư phái sinh. Nó mang lại cho bạn quyền nhưng không có nghĩa vụ thực hiện giao dịch trong một khoản đầu tư cơ bản. Dựa trên một tài sản cơ sở làm đảm bảo như tiền điện tử, bất động sản, chứng khoán hay hàng hóa,…

Hợp đồng quyền chọn có ngày hết hạn được chỉ định. Bạn có thể chọn thực hiện quyền chọn của mình vào trước đó hoặc tại một thời điểm xác định. Nhiều nhà đầu tư không bao giờ xem xét các hợp đồng quyền chọn, tin rằng chúng quá rủi ro. Tuy nhiên, bạn cũng có thể sử dụng hợp đồng quyền chọn để giảm rủi ro danh mục đầu tư tổng thể và cung cấp bảo hiểm cho một số trường hợp không lường trước được.

Ví dụ: Vào ngày 23/5/2019 Ông A mua từ ông B một hợp đồng quyền chọn mua 100 tấn gạo với giá 12,000/kg, thời hạn 3 tháng.

  • Ông A là người mua quyền chọn và ông B là người bán quyền chọn
  • Tài sản cơ sở là gạo
  • Giá thực hiện là 12,000 VND/kg
  • Ngày đáo hạn là 23/8/2019.

Theo hợp đồng này, vào ngày đáo hạn, ông A có quyền mua hoặc không mua 100 tấn gạo, miễn sao ông cảm thấy có lợi cho mình, nhưng nếu ông A thực hiện quyền mua thì ông B có nghĩa vụ phải bán cho ông A 100 tấn gạo với mức giá 12,000 VND/kg cho dù lúc đó giá gạo trên thị trường có như thế nào đi nữa.

Xem thêm: Sàn giao dịch forex CMC Markets là gì? Sàn giao dịch CMC Markets lừa đảo hay uy tín?

2. Đặc điểm của hợp đồng quyền chọn

Hợp đồng quyền chọn mang các đặc điểm của một loại chứng khoán phái sinh như hợp đồng tương lai hay hợp đồng kỳ hạn, nhưng nó cũng có một số đặc điểm khác biệt so với 2 loại kia:

  • Không cần được chuẩn hóa về khối lượng, số lượng, các điều khoản hay giá trị của tài sản cơ sở. Và tài sản cơ sở của hợp đồng quyền chọn là bất kỳ loại hàng hóa nào.
  • Được giao dịch trên thị trường OTC và không được niêm yết. Tính đến nay, trên thị trường Việt Nam thì chỉ có hợp đồng tương lai là loại chứng khoán phái sinh duy nhất được niêm yết.
  • Việc thanh toán tiền và trao đổi tài sản không xảy ra tại thời điểm ký kết hợp đồng mà hoạt động này sẽ được thực hiện sau đó hoặc tại thời điểm đáo hạn (tùy vào kiểu quyền chọn).
  • Các bên tham gia hợp đồng không cần phải ký quỹ, nhưng người mua quyền chọn phải trả cho người bán quyền chọn một khoản phí, gọi là phí quyền chọn (premium).
  • Đến thời điểm đáo hạn, người mua được thực hiện quyền hoặc không (có quyền mua, bán hoặc không chứ không bắt buộc). Nếu người mua thực hiện quyền thì người bán phải có nghĩa vụ thực hiện theo các điều khoản trong hợp đồng, nghĩa là bán (nếu quyền chọn mua) hoặc mua (nếu quyền chọn bán) tài sản cơ sở với mức giá thực hiện cho người mua.
  • Các bên trong hợp đồng quyền chọn có thể đóng vị thế bằng cách tham gia một hợp đồng quyền chọn tương tự với vị thế đối của vị thế trước đó. Nghĩa là, nếu đang nắm giữ quyền chọn mua thì có thể đóng vị thế bằng việc bán chính quyền chọn mua đó, hoặc đã bán một hợp đồng quyền chọn mua thì sẽ đóng vị thế bằng cách mua một quyền chọn mua với cùng tài sản cơ sở, cùng giá thực hiện và cùng ngày đáo hạn.

3. Hợp đồng quyền chọn hoạt động như thế nào?

3.1 Các loại quyền chọn

Có hai loại quyền chọn cơ bản là:

  1. Quyền chọn mua (call option): Cho phép mua tài sản cơ bản vào một thời điểm nhất định với mức giá nhất định.
  2. Quyền chọn bán (put option): Cho phép bán tài sản cơ bản vào một thời điểm nhất định với mức giá nhất định.

Hai quyền chọn có điểm chung là đều có thể được mua để đầu cơ theo hướng cổ phiếu, hoặc bán để tạo thu nhập. Tương ứng với hai vị thế người mua (long-buy) và bán (short-sell). Bạn tham khảo so sánh sự khác nhau:

3.2 Thông tin trong hợp đồng quyền chọn

Hợp đồng quyền chọn gồm một số yếu tố cơ bản sau:

  • Loại quyền chọn (quyền chọn mua-call option hoặc quyền chọn bán-put option)
  • Giá thực hiện:Là mức giá thiết lập trước mà tại đó hợp đồng quyền chọn có thể được mua hay bán khi thực hiện.
  • Phí quyền chọn: Người mua trả phí quyền chọn cho các quyền do hợp đồng cấp. Mỗi call option có một người mua tăng giá và một người bán giảm giá. Trong khi các put option có một người mua giảm giá và một người bán tăng giá.
  • Ngày thực hiện: Ngày hiện tại trong đó hợp đồng đang được thực thi.
  • Ngày hết hạn hợp đồng: Ngày cuối cùng mà hợp đồng có hiệu lực. Vào trước ngày này, các nhà đầu tư sẽ quyết định phải làm gì với vị thế hết hạn của họ.
  • Số lượng hợp đồng

Nhà đầu tư sẽ mua và bán quyền chọn vì nhiều lý do. Đầu cơ quyền chọn cho phép nhà giao dịch nắm giữ vị thế đòn bẩy trong một tài sản với chi phí rẻ hơn so với mua cổ phiếu của tài sản. Các nhà đầu tư sẽ sử dụng các quyền chọn để phòng ngừa, giảm rủi ro danh mục đầu tư của họ. Người nắm giữ quyền chọn có thể sinh lời khi họ mua call option hoặc trở thành người bán quyền chọn.

Quyền chọn kiểu Mỹ có thể được thực hiện bất cứ lúc nào trước ngày hết hạn của quyền chọn. Trong khi đó, quyền chọn châu Âu chỉ có thể được thực hiện vào ngày hết hạn hoặc ngày thực hiện. Tập thể dục có nghĩa là sử dụng quyền mua hoặc bán bảo mật cơ bản.

4. Các chỉ số Hy Lạp (Greeks)

Các chỉ số này mô tả các mặt rủi ro liên quan đến việc nắm giữ vị thế quyền chọn. Cụ thế tóm tắt như sau:

  • Delta là chỉ số so sánh sự thay đổi giá của một tài sản. VD: Nếu quyền chọn có Delta là 0,5, nghĩa là nếu giá tài sản tăng lên với giá là 1$ , thì phí quyền chọn lên nó sẽ tăng 0,5$, trong điều kiện các điều kiện khác đều như nhau.
  • Theta biểu thị tốc độ thay đổi giữa phí quyền chọn và thời gian. Theta cho biết phí quyền chọn sẽ giảm hay tăng khi đến ngày hết hạn hợp đồng. VD: Theta là -0,50. Phí quyền chọn sẽ giảm 0.5$ mỗi ngày trôi qua. Nếu hai ngày giao dịch trôi qua, về mặt lý thuyết giá trị sẽ giảm 1$.
  • Gamma biểu thị tốc độ thay đổi chỉ số delta của quyền chọn và giá của tài sản cơ bản.
  • Vega chỉ ra số tiền thay đổi giá của quyền chọn với mức thay đổi 1% trong biến động ngụ ý.
  • Rho biểu thị tỷ lệ thay đổi giữa giá trị của quyền chọn và thay đổi 1% trong lãi suất.

5. Lợi nhuận, rủi ro, chiến lược hợp đồng quyền chọn

Mình sẽ thống kê theo hai trường hợp. Ứng với mỗi quyền chọn thì rủi ro và lợi nhuận xảy ra với người mua và người bán như thế nào. Kèm theo đó sẽ nêu thêm chiến lược mà nhà đầu tư sử dụng để lợi nhuận tăng lên và giảm thiểu rủi ro.

Không dài dòng nữa mình vào luôn chủ đề nhé:

5.1 Người mua quyền chọn mua (Long Call)

Lợi nhuận

Người mua quyền chọn mua đang tăng giá cổ phiếu và tin rằng giá cổ phiếu sẽ tăng cao hơn giá thực hiện trước khi quyền chọn hết hạn.

Nếu giá cổ phiếu tăng cao hơn giá thực hiện. Nhà đầu tư có thể thực hiện quyền chọn mua cổ phiếu ở mức giá thực hiện và bán ngay cổ phiếu với giá thị trường hiện tại để kiếm lợi nhuận.

Rủi ro

Nếu giá cổ phiếu cơ bản không di chuyển trên giá thực hiện trước ngày hết hạn, quyền chọn sẽ hết hạn một cách vô giá trị. Người nắm giữ hợp đồng không bắt buộc phải mua cổ phiếu nhưng sẽ mất phí quyền chọn đã trả cho quyền chọn mua.

5.2 Người bán quyền chọn mua (Short Call)

Lợi nhuận 

Bán quyền chọn mua được gọi là người viết hợp đồng. Họ được nhận được phí quyền chọn. Hay, một người mua quyền chọn sẽ trả phí quyền chọn cho người viết hoặc người bán của một quyền chọn.

Lợi nhuận tối đa là phí quyền chọn nhận được khi bán quyền chọn. Một nhà đầu tư bán quyền chọn mua là giảm giá và tin rằng giá cổ phiếu cơ bản sẽ giảm hoặc vẫn tương đối gần với giá thực hiện của quyền chọn.

Nếu giá cổ phiếu hiện tại bằng hoặc thấp hơn giá thực hiện khi hết hạn. Quyền chọn sẽ hết hạn cho người mua quyền chọn mua. Người bán quyền chọn nhận phí quyền chọn như lợi nhuận của họ. Quyề chọn không được thực hiện vì người mua quyền chọn sẽ không mua cổ phiếu ở mức giá thực hiện cao hơn hoặc bằng giá thị trường.

Rủi ro

Nếu giá cổ phiếu thị trường cao hơn giá thực hiện khi hết hạn. Người bán quyền chọn phải bán cổ phiếu cho người mua quyền chọn với giá thực hiện thấp hơn. Hay, người bán phải bán cổ phiếu từ nắm giữ danh mục đầu tư của họ. Hoặc mua cổ phiếu theo giá thị trường để bán cho người mua quyền chọn mua.

Người viết hợp đồng phải chịu mất mát. Khoản lỗ đó tùy thuộc vào cơ sở chi phí của cổ phiếu mà họ phải sử dụng để chi trả cho quyền chọn. Cộng với bất kỳ chi phí đặt hàng môi giới nào, nhưng ít hơn phí quyền chọn họ nhận.

Rủi ro đối với người viết quyền chọn mua lớn hơn nhiều so với rủi ro của người mua quyền chọn mua. Người mua quyền chọn mua chỉ mất phí quyề chọn. Người viết phải đối mặt với rất nhiều rủi ro vì giá cổ phiếu có thể tiếp tục thua lỗ khá lớn.

5.3 Người mua quyền chọn bán (Long Put)

Lợi nhuận

Người mua quyền chọn bán muốn giá cổ phiếu giảm. Nên quyền chọn bán có lãi khi giá cổ phiếu thấp hơn giá thực hiện. Nếu giá thị trường thấp hơn giá thực hiện khi hết hạn. Nhà đầu tư có thể thực hiện giao dịch thỏa thuận. Họ sẽ bán cổ phiếu với giá cao hơn giá thực hiện.

Lợi nhuận của họ đối với giao dịch này là giá thực hiện thấp hơn giá thị trường, cộng với chi phí cho phí quyền chọn. Hay khoản hoa hồng môi giới nào để đặt hàng. Kết quả sẽ được nhân với số lượng hợp đồng quyền chọn đã mua, sau đó nhân với số lượng cổ phiếu mà hợp đồng đại diện.

Rủi ro

Giá trị của việc giữ quyền chọn bán sẽ tăng lên khi giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, giá trị của quyền chọn bán giảm khi giá cổ phiếu tăng. Rủi ro khi mua quyền chọn bán được giới hạn ở việc mất phí quyền chọn nếu quyền chọn hết hạn vô giá trị.

5.4 Người bán quyền chọn bán

Lợi nhuận

Nếu giá cổ phiếu đóng cửa cao hơn giá thực hiện trước ngày hết hạn. Quyền chọn bán sẽ hết hạn một cách vô giá trị. Lợi nhuận tối đa của người viết hợp đồng là phí quyền chọn. Quyền chọn không được thực hiện vì người mua quyền chọn sẽ không bán cổ phiếu ở mức thấp hơn giá thị trường.

Nếu giá trị thị trường cổ phiếu giảm xuống dưới giá thực hiện quyền chọn. Người viết quyền chọn bán có nghĩa vụ phải mua cổ phiếu ở mức giá thực hiện. Hay, quyền chọn bán sẽ được thực hiện bởi người mua quyền chọn. Người mua sẽ bán cổ phiếu của họ với giá thực hiện vì nó cao hơn giá trị thị trường.

Rủi ro

Rủi ro cho người viết quyền chọn bán xảy ra khi giá của thị trường giảm xuống dưới giá thực hiện. Khi hết hạn quyền chọn, người bán buộc phải mua cổ phiếu với giá thực hiện. Tùy thuộc vào số lượng cổ phiếu được đánh giá cao, sự mất mát của người viết quyền chọn khá đáng kể.

Người bán có thể nắm giữ cổ phiếu và mong giá cổ phiếu tăng trở lại so với giá mua hoặc bán cổ phiếu và chịu lỗ. Tuy nhiên, phí quyền chọn sẽ phần nào bù đắp phần nào mất mát.

6. Kết quả của hợp đồng quyền chọn

Kết quả của hợp đồng quyền chọn cũng chính là lãi hay lỗ của người mua và người bán khi người mua thực hiện quyền tại thời điểm đáo hạn.

ST là giá của tài sản cơ sở tại thời điểm đáo hạn

X là giá thực hiện

p là phí quyền chọn (phí premium)

7. Đánh giá ưu nhược điểm của hợp đồng quyền chọn

7.1 Ưu điểm

  • Người mua quyền chọn mua có quyền mua tài sản ở mức giá thấp hơn thị trường khi giá cổ phiếu tăng.
  • Người mua quyền chọn có thể kiếm lợi nhuận bằng cách bán cổ phiếu ở mức giá thực hiện khi giá thị trường thấp hơn giá thực hiện.
  • Người bán quyền chọn nhận được phí quyền chọn từ người mua để viết quyền chọn.

7.2 Nhược điểm

  • Giá thị trường giảm. Người bán quyền chọn bán có thể buộc phải mua tài sản ở mức giá cao hơn so với mức họ thường trả trên thị trường
  • Người viết quyền chọn mua phải đối mặt với rủi ro lớn nếu giá cổ phiếu tăng đáng kể và họ buộc phải mua cổ phiếu ở mức giá cao.
  • Người mua quyền chọn phải trả phí quyền chọn trả trước cho người viết quyền chọn.

Tổng kết

Như vậy kienthuctrade.net đã gửi đến các bạn bài viết về “Hợp đồng quyền chọn là gì? Tất cả những thứ bạn cần biết”. Các bạn tự đưa ra chiến lược và nhìn nhận của bản thân nhé. Bài viết là việc tổng hợp kiến thức và nhìn nhận chung, không phải lời khuyên đầu tự. Hy vọng bạn là một nhà đầu tư thành công.

Theo dõi website của chúng tôi thường xuyên để cập nhật những bài học hữu ích nhất về kiến thức đầu tư tài chính nói chung và tiền điện tử nói riêng cũng như thông tin mới nhất nhé !

LEAVE A REPLY

Please enter your comment!
Please enter your name here